Cách dùng “How long”, “How many times”

How long…? được dùng để đặt câu hỏi về khoảng thời gian – bao lâu. Hãy xem các ví dụ sau:

‘How long have you been waiting?’ ‘Only for a minute or two.’

‘How long have they been married?’ ‘Oh, for a very long time. More than 25 years.’

‘How long will the concert last?’ ‘It should be over by ten o’ clock, I think.’

‘How long was your stay in Malaysia?’ ‘The project lasted for two years, but I was there for two and a half years.’

‘How long have you been living in this house?’ ‘For 12 years now, ever since my mother died.’

‘How much longer can you stay?’ ‘Not much longer. For another ten minutes perhaps. I have to be home before midnight.

Xin lưu ý cấu trúc này thường được dùng với giới từ “for” hoặc “since” trong câu trả lời.

How long…? cũng có thể được dùng để hỏi về độ dài được đo đạc của một vật gì đó. Sau đây là một số ví dụ:

‘How long was the wedding dress?’ ‘It was very short, knee-length really.’

‘I see you are growing your hair. How long do you want it to be?’ ‘Shoulder-length at least.’

Nếu bạn dùng cấu trúc câu How many times…?, bạn hỏi về con số cụ thể mỗi lần một việc gì xảy ra. Hãy xem các ví dụ sau:

How many times have you read that book?’ ‘At least ten times. I really like it.’

‘How many times did you visit them last summer?’ ‘Almost every weekend.’

‘How many times did the phone ring last night?’ ‘We must have had about twenty calls.’

‘How many times have I told you not to play football in the garden?

Xin lưu ý cấu trúc How often…? thường được dùng thường xuyên hơn cấu trúc How many times...?

Khi bạn dùng cấu trúc này bạn hỏi một việc gì đó xảy ra thường xuyên như thế nào.

Không giống How many times…? vốn thường được dùng để nói tới những dịp trong quá khứ, How often…? được dùng để nói tới các tình huống trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Hãy xem các ví dụ sau:

‘How often do you plan to play tennis this summer?’ ‘As often as possible. Every day, if I can.’

‘How often will you visit your mother in hospital?’ ‘I shall try to visit at least once a week.’

‘How often did you go to the cinema when you were young?’ ‘Every weekend, without fail. There was no television then.’

‘How often do you go to the big supermarket to do your shopping?’ ‘Not very often. Perhaps once a month.’

‘When you lived in London, how often did you go to the theatre?’ ‘We used to go three or four times a year – something like that.’

Tính từ đứng trước hay sau danh từ?

Nếu bạn có chung thắc mắc trên thì hãy cùng BeONE tham khảo bài viết sau để tìm ra câu trả lời nhé!

Hwang Minsu từ Hàn Quốc hỏi: Sự khác nhau giữa impossible mission và mission impossible là gì?

Trong tiếng Anh nhiều tính từ, kể cả phân từ 2 (phân từ quá khứ), có thể đứng trước và sau danh từ. Nhưng trong nhiều trường hợp, tôi không biết sự khác nhau khi nào thì tính từ đứng trước và khi thì đứng sau danh từ.

Trả lời:

Tính từ đứng trước danh từ

Tính từ trong tiếng Anh thường đứng trước danh từ và được đặt ở vị trí “modifier” hay “attributive” – bổ nghĩa. Do đó chúng ta thường nói:

Getting all the way round Brazil in five working days provedan impossible mission.
* He asked me a number of difficult questions.
* I was sitting next to the open window which I couldn’t close.

Mission impossible, nếu tôi nhớ không nhầm thì ban đầu đây tên của một series trên truyền hình Mỹ và sau đó được chuyển thành phim. Trên thực tế chẳng có lý do gì cho việc đảo tính từ ra đằng sau danh từ trong trường hợp này ngoại trừ để tạo ấn tượng. Nó thu hút sự chú ý của người nghe. 

Các trường hợp ngoại lệ: tính từ đứng dau sanh từ

Các tính từ bổ nghĩa được đặt sau động từ to be (và một số động từ đặc biệt khác – Copular verbs). Như vậy chúng ta có :

The mission was impossible.
* All the questions he asked were difficult.
* The window remained open.

Động từ liêh kết – copular verbs, nối tính từ với chủ ngữ, thường miêu tả trạng thái của một vật hay một người nào đó. Chúng gồm các động từ :be, seem, appear, look, sound, smell, taste, feel, get, become, stay, remain, keep, grow, go, turn. Chúng ta có các ví dụ sau:

* The policemen became angry.
* The suspects remained calm although I could see that they were anxious.
* The soup looked, smelt and tasted good.

Các tính từ bổ nghĩa cũng có các từ bổ nghĩa thêm cho chính nó, ví dụ để diễn tả nghĩa “capable of achieving first-class degrees” – có khả năng đạt được bằng hạng nhất, thì nó thường được dùng với cả cụm từ này đứng đằng sau danh từ, thay vì đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa cho:

We are recruiting students capable of achieving first-class degrees.
Không nói: We are recruiting capable of achieving first class degree students.
Nhưng: She was a capable student.

I used to live in a house next to the Royal Opera House.
Không nói: I used to live in a next to the Royal Opera House house.
Nhưng: I live quite near you. In the next street, in fact.

Tương tự các tính từ ở dạng phân từ 2 (phân từ quá khứ) cũng được đặt sau danh từ mà nó bổ nghĩa:

The people questioned about the incident gave very vivid accounts of what had happened.
The issues discussed at the meeting all had some bearing on world peace.

Trong cả bốn ví dụ trên có lẽ cách thông thường hơn là dùng một mệnh đề quan hệ (a relative clause):

We are recruiting students who are capable of achieving first-class degrees.
* I used to live in a house which was next to the Royal Opera House.
* The people who were questioned about the incident gave vivid accounts of what had happened.
* The issues that were discussed at the meeting all had some bearing on world peace.

Và cuối cùng, các tính từ đi sau hầu hết các danh từ đo lường và sau các từ có tiền tố some-, any- và no- :

The fence around the estate was three metres highthirty-five kilometres long and one hundred and twenty years old.
* This place doesn’t look very promising, but let’s try and find somewhere nice for dinner.
* I couldn’t find anything interesting on the television so I had an early night.
* There’s somebody outside who wants to speak to you. Shall I let him in?
Nobody present at the meeting was able to offer me any useful advice.

Vị trí của phó từ trong tiếng Anh

Thông thường phó từ thường có ba vị trí trong câu;
1) đứng đầu câu (trước chủ ngữ)
2) đứng giữa (sau chủ ngữ và trước động từ vị ngữ, hoặc ngay sau động từ chính) hoặc
3) đứng cuối câu (hoặc mệnh đề).

Những dạng phó từ khác nhau thường có vị trí thông dụng nhất định và xu hướng của chúng sẽ được giải thích dưới đây. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp ngoại lệ vì vậy hãy coi đây là một chỉ dẫn căn bản.

Vị trí đầu câu

Các phó từ liên kết, thường nối một mệnh đề với những gì được nói đến trước đó, luôn đứng ở vị trí này. Phó từ chỉ thời gian có thể đứng ở vị trí này khi chúng ta muốn cho thấy có sự trái ngược, đối chọi với một câu hay mệnh đề về thời gian trước đó.

Các phó từ chỉ quan điểm hay nhận xét, bình luận (e.g. luckily,officiallypresumably) cũng có thể đứng ở vị trí này khi muốn nhấn mạnh những gì chúng ta sắp nói tới.

Hãy so sánh các câu sau:

Two of the workers were sacked, and, as a result, everybody went on strike.
We invited all the family. However, not everyone could come.
The weather will stay fine today, but tomorrow it will rain.
Initially, his condition remained stable, but over the last few weeks it has deteriorated.
Margaret ran the office, although, officially, Trevor was the manager.
I haven’t made any plans yet, but presumably you’ll want to show her around London

 

Vị trí giữa câu

Các phó từ dùng để thu hút sự chú ý vào một điều gì đó (e.g just,even), phó từ chỉ tần số vô tận, không xác định cụ thể (e.g. often,alwaysnever) và phó từ chỉ mức độ (chắc chắn tới đâu), khả năng có thể xảy ra (e.g probablyobviouslyclearlycompletelyquite,almost) đều thích hợp ở vị trí này. Xin lưu ý là khi động từ khuyết thiếu – auxiliary verbs (e.g. is, has, will, was) được dùng, phó từ thường được dùng đứng giữa động từ khuyết thiếu và động từ chính trong câu.

Hãy so sánh các câu sau:

She’s been everywhere – she’s even been to Tibet and Nepal.

Tom won’t be back yet, but I’ll just see if Brenda’s home. I’ll give her a ring.

My boss often travels to Malaysia and Singapore but I’ve never been there.

Have you finished yet? I haven’t quite finished. I’ve almost finished.

She’s obviously a very bossy woman. ~ I completely agree!

Vị trí cuối câu:

Phó từ chỉ thời gian và tần số có xác định (e.g. last week, every year), phó từ chỉ cách thức (adverbs of manner) khi chúng ta muốn tập trung vào cách thức một việc gì đó được làm (e.g. well, slowly, evenly) và phó từ chỉ nơi chốn (e.g. in the countryside, at the window) thường được đặt ở cuối câu.

Hãy so sánh các câu sau:

I had a tennis lesson last week, but I’m usually travelling in the middle of the month, so I don’t have a lesson every week.

I chewed the food slowly because it hadn’t been cooked very well.

She was standing at her window, looking out at her children who were playing in the garden.

Xin lưu ý là khi có trên một phó từ được dùng thì trật tự của nó thường theo thứ tự sau: cách thức (manner), nơi chốn (place), thời gian (time):

They played happily together in the garden the whole afternoon.

Phó từ bổ nghĩa cho tính từ

Khi phó từ bổ nghĩa cho tính từ, nó thường được đặt ngay trước tính từ đó:

We had some really interesting news last night. John’s been offered a job in Australia. He’s absolutely delighted.

I bought an incredibly expensive dress last week which fits me perfectly. But John says I shouldn’t wear it. He says it’s too tight.

Một ngoại lệ với nguyên tắc này là với phó từ enough. Từ này được đặt ngay sau tính từ hoặc phó từ mà nó bổ nghĩa:

I got up quite early but not early enough to eat a good breakfast.