Must và have to đều được sử đụng để trình bày bổn phận hay sự cần thiết phải làm điều gì đó
Chúng có thể thay thế cho nhau trong thì hiện tại, ngoại trừ trường hợp must thể hiện rằng chính người nói đã quyết định một điều gì đó cần thiết phải làm, nhưng trái lại have to và have got to thể hiện rằng một ai đó khác bắt phải đảm gánh chịu quyết định đó
* I must clean the house before mum gets back. I want her to find it all neat and tidy.
Tôi phải vệ sinh sạch sẽ ngôi nhà. Tôi muốn mẹ tôi thấy nó sạch sẽ và ngăn nắp. (chứ mẹ tôi không có bắt tôi làm)
* Sorry, I can’t come out now. I’ve got to tidy up my room before I’m allowed out.
Xin lỗi, tôi không thể đi ra ngoài được. Tôi phải dọn dẹp phòng của tôi trước khi tôi được cho phép ra ngoài. (tức là tôi bị bắt dọn dẹp, dọn dẹp xong mới cho đi chơi)
Khi bạn nói bạn must + do something, tức là bạn đã quyết định chắc chắn bạn sẽ làm nó trong tương lai (bạn quyết định chứ không phải ai khác)
– I must phone my sister.
– We must get someone to fix that wheel.
– I mustn’t bite my nails.
Khi bạn bảo một người nào đó rằng họ must + do something, bạn đang nhấn mạnh rằng bạn nghĩ đó là một ý kiến hay để họ làm theo như vậy
– You must come and stay with us for the weekend.
– We must meet for lunch soon.
* Must
Trong thì hiện tại, must không thay đổi với tất cả đại danh từ
– I must – you must – he/she/it must – we must – you must – they must
Must được theo sau bởi một động từ chính (động từ nguyên mẫu không có “to”)
– I must eat more fruit. It’s good for me. (Tôi phải ăn nhiều trái cây hơn. Nó rất tốt cho tôi)
– You must go and see the new Will Smith movie. You’ll love it! (Bạn phải đi xem bộ phim mới của WillSmith. Bạn sẽ thích nó!)
– We must remember to thank them for the lovely gift. (Chúng ta phải nhớ cảm ơn họ về món quà dễ thương này)
* Have to
Trong thì hiện tại, have to không thay đổi đối với tất cả đại danh từ, nhưng nó trở thành has to trong ngôi thứ ba.
I have to – you have to – he/she/it has to – we have to – you have to – they have to
Have to được theo sau là một động từ chính (nguyên mẫu không có “to”)
– I have to submit this assignment by 3pm tomorrow. (Tôi phải nộp bài tập này trước 3 giờ chiều ngày mai)
– She has had three heart attacks, so now she has to have an operation. (Cô ấy đã bị đau tim 3 lần, vì thế cô ấy phải phẩu thuật)
Hi vọng bài học này sẽ đem lại nhiều kiến thức cho các bạn!